Nhằm tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng và để đánh giá chất lượng có một không hai của mật ong Manuka, một tổ chức có tên gọi là Unique Manuka Factor Honey Association (tạm dịch là Nhân tố Manuka đặc biệt) (gọi tắt là UMFHA) đã được thành lập vào năm 1995 bởi những nhà sản xuất quy mô hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất mật ong Manuka. Họ đã có công trong việc đưa mật ong Manuka trở thành một trong những loại thực phẩm chức năng tốt nhất dùng để hỗ trợ trong điều trị y khoa.
Hiện nay, trên thế giới có hai chỉ số phổ biến thường được dùng để đánh giá mức độ kháng khuẩn của mật ong Manuka là: UMF® & MGO.
Danh mục bài viết
HỆ SỐ UMF®
1. Định nghĩa UMF
UMF® là từ viết tắt của cụm từ Unique Manuka Factor (tạm dịch là Nhân tố Manuka đặc biệt), là hệ số thể hiện mức độ của tính chất kháng khuẩn được sinh ra từ mật hoa tìm thấy trong một số loại mật ong Manuka. Chỉ có mật ong thu thập từ loại cây trà Leptospermum mới chứa tính chất UMF này. UMF® là thương hiệu độc quyền của Hiệp hội Nhân tố Manuka đặc biệt (UMFHA).
Vào những năm 1990, chuyên gia mật ong Manuka của New Zealand, Giáo sư Peter Molan, bộ phận nghiên cứu mật ong của ĐH Waikato của New Zealand, đã phát hiện ra tính chất kháng khuẩn độc nhất của mật ong Manuka và điều này đã tạo nên sự khác biệt vượt trội của nó so với các loại mật ong khác.
Hoạt động kháng khuẩn của mật ong Manuka không liên quan đến chất Hydrgogen Peroxide có trong mật ong và vào thời điểm đó, người ta chưa xác định được chính xác hợp chất nào tạo nên hoạt động kháng khuẩn này nên đã đặt tên cho tính chất này của Manuka là Nhân tố Manuka đặc biệt (Unique Manuka Facror or UMF).
Sự kết hợp trong hoạt động kháng khuẩn của UMF và Hydrogen Peroxide (một chất oxy hóa được tạo ra bởi enzyme của những con ong mật trong quá trình sản xuất mật ong) giúp đẩy mạnh tính kháng khuẩn của mật ong Manuka hơn mật ong thường rất nhiều lần.
2. Giải thích
Những con ong sẽ tạo ra mật ong Manuka bằng cách hút mật hoa của cây Manuka (một loài cây bụi có tên khoa học là Leptospermum scoparium, mọc ở Úc, New Zealand) và một loại cây trà có tên khoa học là Leptospermum polygalifolium.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng không phải trong hoa nào của cây Leptospermum cũng có tính chất UMF và chứng cứ cho thấy hoa Manuka ở một số vùng không phải năm nào cũng cho ra mật có chứa tính chất UMF và nồng độ của nó cũng thay đổi tùy theo đợt và tùy theo năm.
Vì lí do này mà mỗi đợt mật ong Manuka được sản xuất đều phải trải qua quá trình kiểm nghiệm xem tính chất UMF có hiện diện trong mật ong hay không, trước khi được đóng gói và dán nhãn mác.
Hệ số UMF dao động từ 10 đến 20 và từng được cho là cách tiêu chuẩn để đánh giá tính chất kháng khẩn của mật ong Manuka.
Mật ong Manuka 100% nguyên chất Deep Blue Health Manuka Honey UMF 10+
3. Phương thức đo lường UMF
Hoạt động kháng khuẩn của mật ong Manuka (thể hiện qua hệ số UMF®) thường được kiểm nghiệm bằng cách so sánh mức độ hiệu quả trong khả năng kháng khuẩn của mật ong so với Phenol, 1 chất kháng khuẩn tiêu chẩn cô đặc dùng trong phòng thí nghiệm. Hệ số UMF® được đo lường bằng cách này chỉ sau khi chất Hydrogen Peroxide trong mật ong được trung tính bởi enzyme xúc tác (Trong mật ong thông thường, sau khi chất Hydrogen Peroxide được xử lý, mật ong sẽ không còn khả năng kháng khuẩn nữa.)
Thí nghiệm được tiến hành như sau: Mật ong Manuka được bỏ lên một cái dĩa có chứa vi khuẩn để kiểm tra xem nó ngăn chặn được bao nhiêu phần trăm sự sinh sôi của vi khuẩn. Sau đó, kết quả được đem ra so sánh với kết quả diệt khuẩn của Phenol ở nhiều nồng độ khác nhau. Chỉ số UMF ghi trên những hủ mật ong cho biết mật ong đó có sức kháng khuẩn tương đương với Phenol với nồng độ tương ứng. Điều đó có nghĩa là khả năng kháng khuẩn của mật ong Manuka với hệ số UMF® 10 tương đương với khả năng này của của Phenol ở nồng độ 10%, và UMF® 20 tương đương Phenol 20%.
Cũng giống như kem chống nắng có chỉ số SPF càng cao thì khả năng bảo vệ da càng tốt, mật ong Manuka có hệ số UMF càng lớn thì sức kháng khuẩn càng mạnh.
Tuy nhiên, phương pháp kiểm nghiệm này không có độ tin cậy cao, có đến 50% rủi ro cho kết quả sai. Các nhà khoa học chỉ sử dụng nó để sàng lọc mật ong. Bên cạnh đó, một số nhà sản xuất có thể lấy kết quả kiểm nghiệm khả năng kháng khuẩn của chất Hydrogen Peroxide để đánh giá mật ong Manuka. Vì hoạt động khử trùng của Hydrogen Peroxide cũng được kiểm nghiệm theo cách này và cũng cho ra những con số tương tự. Người ta có thể kiểm tra điều này trong mật ong của hoa Clover và thu được những con số 10, 15, 20, 15 và thậm chí là 30 giống như của mật ong Manuka.
HỆ SỐ MGO
1. Định nghĩa
MGO là chữ viết tắt của chất Methylglyoxal tìm thấy trong mật ong Manuka. Hệ số MGO cho biết nồng độ của Methylglyoxal có mặt trong mật ong Manuka.
Vào năm 2006, các nhà khoa học về thực phẩm hàng đầu của Đức đã phát hiện rằng chính chất Dietary Methylglyoxal đóng vai trò tạo nên hoạt tính kháng khuẩn đặc biệt của mật ong Manuka.
Vào năm 2008, Giáo sư, Tiến sĩ Thomas Henle, Viện Trưởng Viện Thực Phẩm và Hóa Chất tại Đại Học Kỹ Thuật Dresden (một trong những trường đại học danh giá của Đức nằm ở bang Saxony) đã công bố rằng “lần đầu tiên nghiên cứu khoa học đã có thể chứng minh một cách chắc chắn rằng chất Methylglyoxal là nhân tố chịu trách nhiệm chính trong hoạt động kháng khuẩn của mật ong Manuka.”
“Có thể nói, mật ong Manuka là một trong số những thực phẩm hiếm hoi được ghi nhận là có những đặc tính tăng cường sức khỏe bên cạnh chức năng dinh dưỡng cơ bản thường thấy. Tuy nhiên, những tuyên bố về lợi ích cho sức khỏe luôn yêu cầu phải có sự chứng nhận của khoa học, và theo tôi nhìn nhận từ khía cạnh khoa học, những dữ liệu đã có về đặc tính kháng khuẩn do chất Methylglyoxal sinh ra trong mật ong Manuka rất có khả năng đáp ứng được những yêu cầu đó”
Dietary Methylglyoxal (MGO) là một hợp chất sản sinh một cách tự nhiên khi Glucose được tạo ra trong mô sống trong cơ thể con người, thực vật hoặc động vật. Methyglyoxal được tạo ra để đảm bảo rằng mọi mô đều khỏe mạnh.
Mật ong Manuka MGO là thực phẩm tự nhiên 100% duy nhất có được khả năng kháng khuẩn và vi-rút mạnh nhờ vào sự có mặt của Methylglyoxal, một chất được hình thành ở dạng tự nhiên trong mật của loài hoa Manuka. Khi những con ong hút lấy mật hoa, Methyglyoxal được đưa vào mật ong và giữ ở trạng thái vốn có của nó. Dietary Methyglyoxal tìm thấy trong mật ong Manuka không bị phá vỡ bởi nhiệt, ánh sáng, dịch cơ thể và các hoạt động khác có sự góp mặt của enzyme.
Giáo Sư Henle cùng nhóm nghiên cứu của mình đã thử nghiệm 50 mẫu mật ong trên khắp thế giới, bao gồm cả 6 mẫu mật ong Manuka. Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng hàm lượng Methylglyoxal sản sinh tự nhiên trong các mẫu mật ong Manuka dao động từ 38mg/kg đến tới 761mg/1g, cao hơn gấp 100 lần so với các loại mật ong khác (thường chỉ có lượng Methylglyoxal trung bình khoảng 3.1mg/kg).
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng mật ong Manuka nguyên chất có nồng độ Methylglyoxal tự nhiên rất lớn và mức độ kháng khẩn của nó liên quan trực tiếp đến nồng độ Methylglyoxal.
2. Phương thức đo lường MGO
Sự phát hiện này giúp cải thiện cách đánh giá chất lượng của mật ong Manuka. Thay vì sử dụng phương pháp so sánh với Phenol, các nhà khoa học có thể đo lượng Methylglyoxal có trong mỗi kg mật ong Manuka để định lượng một cách chính xác hoạt động kháng khuẩn của mật ong.
Kể từ năm 2007, các cuộc kiểm nghiệm lượng Methylglyoxal đã được bắt đầu tiến hành ở New Zealand và phương pháp này đã trở thành tiêu chuẩn trong thí nghiệm phân tích mật ong Manuka.
Điều đó cho thấy, nếu sử dụng hệ số MGO để đánh giá khả năng kháng khuẩn của mật ong Manuka thì khả năng gian lận rất thấp. Người ta chỉ đo chất Methylglyoxal – hợp chất duy nhất tạo nên hoạt tính kháng khuẩn độc đáo của Manuka, mà không phải là chất nào khác.
Đây là phương thức kiểm nghiệm hợp chất hóa học có độ chính xác cao, với chỉ +-5% độ sai lệch.
Giấy phép chứng nhận hệ số MGOTM mang tính khoa học, chính xác và minh bạch. Và người bán hàng cũng sẽ dễ giải thích với khách hàng về mức độ kháng khuẩn của Manuka khi sử dụng hệ số MGO:
- MGO™ 100+ Manuka Honey – có nghĩa là trong 1 kg mật ong có chứa 100mg Methylglyoxal
- MGO™ 250+ Manuka Honey – có nghĩa là trong 1 kg mật ong có chứa 250mg Methylglyoxal
- MGO™ 400+ Manuka Honey – có nghĩa là trong 1 kg mật ong có chứa 400mg Methylglyoxal
Giáo sư Thomas Henle kết luận rằng mức Methylglyoxal tối thiểu trong mật ong Manuka phải là 100mg (tương đương với MGO 100+) thì mật ong mới có thể hoàn toàn chống lại những vi khuẩn như Staphylococcus hay E.coli.
Mật ong Manuka MG550+ Organic Manuka Honey TranzAlpine (250g)